Vonfram là kim loại chính để chế tạo điện cực kim hàn TIG. Vonfram được lựa chọn nhờ độ cứng cũng như khả năng chịu được nhiệt độ cao do dòng điện hồ quang gây ra tác động lên điện cực. Vonfram có nhiệt độ nóng chảy (3.410 độ C) cao hơn tất cả các kim loại khác ( không phải hợp kim ) chỉ sau cacbon nếu tính tất cả các nguyên tố hóa học.
Các điện cực không tiêu hao dùng trong hàn TIG có kích cỡ đường kính cũng như độ dài khác nhau chúng cấu tạo từ Vonfram nguyên chất, hoặc hợp kim vonfram với các nguyên tố đất hiếm, hoặc oxit của chúng. Lựa chọn điện cực cho quá trình hàn TIG phụ thuộc vào vật liệu vật hàn, độ dày mối hàn, sử dụng dòng điện xoay chiều hay một chiều. Bài viết này hy vọng sẽ giúp bạn lựa chọn được đúng nhất loại kim hàn phù hợp với mình.
1. Kim hàn thuần Vonfram
Thành phần kim hàn chứa đến 99.5% vonfram. Kim hàn này bị hao mòn nhanh so với tất cả các loại kim hàn hợp kim khác tuy nhiên nó có giá thành rẻ hơn. Kim hàn nhanh bị mòn khi bị nung nóng, cung cấp dòng hồ quang ồn định khi sử dụng dòng điện xoay chiều có đặc tính đường cân bằng hoặc hình sin. Nó đặc biệt tốt với hàn với vật liệu nhôm và magie. Tuy nhiên nó không thường được sử dụng với dòng hàn một chiều.
2. Kim hàn Vonfram với 2% Thori
Kim hàn vonfram có chưa thori oxit chứa tối thiểu 97.3% vonfram và từ 1.7 đến 2.2% thori. Chúng được sử dụng phổ biến nhất trong các loại kim hàn TIG vì tuổi thọ cũng như tính dễ sử dụng của nó. Thori giúp tăng khả năng phát xạ điện tử của điện cực, do đó nó giúp mò hồ quang dễ dàng, cũng như khả năng chịu đựng dòng hồ quang cao. Nó cũng có khả năng cung cấp mối hàn sạch hơn các điện cực khác.
Khác với điện cực Vonfram tinh khiết, các điện cực có thori chỉ được sử dụng với dòng điện xoay chiều khi hàn với vật hàn nhôm mỏng, hoặc các vật liệu có độ dày dưới 0.6 inch. Tuy nhiên chúng đặc biệt phù hợp với việc hàn sử dụng dòng một chiều điện cực thuận trên các vật liệu thép carbon hoặc thép không gỉ, nickel hoặc các vật hàn titan.
Trong quá trình sản xuất điện cực Thori được phân tán đều trên toàn bộ kim hàn, điều này cho phép điện cực duy trì được đầu nhọn điện cực hàn, điều này là lý tưởng cho hàn các vật hàn mỏng. Tuy nhiên chúng ta cần chú ý Thori là phóng xạ do đó, bạn phải luôn luôn tuân thủ theo các khuyến cáo của nhà sản xuất trong quá trình sử dụng.
Thành phần kim hàn chứa đến 99.5% vonfram. Kim hàn này bị hao mòn nhanh so với tất cả các loại kim hàn hợp kim khác tuy nhiên nó có giá thành rẻ hơn. Kim hàn nhanh bị mòn khi bị nung nóng, cung cấp dòng hồ quang ồn định khi sử dụng dòng điện xoay chiều có đặc tính đường cân bằng hoặc hình sin. Nó đặc biệt tốt với hàn với vật liệu nhôm và magie. Tuy nhiên nó không thường được sử dụng với dòng hàn một chiều.
2. Kim hàn Vonfram với 2% Thori
Kim hàn vonfram có chưa thori oxit chứa tối thiểu 97.3% vonfram và từ 1.7 đến 2.2% thori. Chúng được sử dụng phổ biến nhất trong các loại kim hàn TIG vì tuổi thọ cũng như tính dễ sử dụng của nó. Thori giúp tăng khả năng phát xạ điện tử của điện cực, do đó nó giúp mò hồ quang dễ dàng, cũng như khả năng chịu đựng dòng hồ quang cao. Nó cũng có khả năng cung cấp mối hàn sạch hơn các điện cực khác.
Khác với điện cực Vonfram tinh khiết, các điện cực có thori chỉ được sử dụng với dòng điện xoay chiều khi hàn với vật hàn nhôm mỏng, hoặc các vật liệu có độ dày dưới 0.6 inch. Tuy nhiên chúng đặc biệt phù hợp với việc hàn sử dụng dòng một chiều điện cực thuận trên các vật liệu thép carbon hoặc thép không gỉ, nickel hoặc các vật hàn titan.
Trong quá trình sản xuất điện cực Thori được phân tán đều trên toàn bộ kim hàn, điều này cho phép điện cực duy trì được đầu nhọn điện cực hàn, điều này là lý tưởng cho hàn các vật hàn mỏng. Tuy nhiên chúng ta cần chú ý Thori là phóng xạ do đó, bạn phải luôn luôn tuân thủ theo các khuyến cáo của nhà sản xuất trong quá trình sử dụng.
3. Kim hàn là hợp kim với Ceri
Kim hàn tig có thể là hợp kim của Vonfram với Ceri trong đó Vonfram chiếm tối thiểu 97.3% và 1.8 đến 2.2 % Ceri. Điện cực này hoạt động tốt nhất với các dòng hàn một chiếu tại chế độ hàn thấp. Nó cũng có thể sử dụng tốt với dòng hàn một chiều hoặc xoay chiều. Với đặc tính bắt đầu hồ quang với cả dòng điện thấp. Điện cực Ceriated trở lên phổ biến đối với các ứng dụng như hàn ống, tấm kim loại mỏng hoặc làm với các bộ phận nhỏ, tinh tế. Giống như điện cực thoriated, nó có thể sử dụng tốt với thép carbon, thép không gỉ, thép niken và titan, do đó nó có thể là điện cực thay thế hoàn hảo cho điện cực thoriated 2%.
Điện cực Ceriated có các khác biệt không đáng kể so với điện cực thoriated. Việc sử dụng điện cực Ceriated với dòng hàn cao không được khuyến khích do nhiệt độ đầu điện cực có thể phá hỏng các ưu điểm của oxit Ceri mang lại.
4. Kim hàn hợp kim với 1.5% Lanthan
Kim hàn TiG với hợp kim vonfram với Lanthan Oxit chứa tối thiểu 97.8% vonfram và từ 1.3% đến 1.7% Lanthan oxit hoặc Lanthan. Điện cực này có khả năng tạo hồ quang tốt, tốc độ hao mòn thấp, chứa rất nhiều ưu điểm giống như điện cực Ceriated. Nó cũng có các đặc tính như điện cực Thoriated mà trong một số trường hợp nó có thể thay thế điện cực này mà không phải thay đổi chương trình hàn.
Điện cực hợp kim Lanthanated là lý tưởng nếu bạn muốn tối ưu khả năng hàn của bạn. Nó có thể làm việc tốt với dòng AC, cũng như DC điện cực thuận, tuy nhiên điện cực có thể bị ảnh hưởng nếu dùng với dòng hàn xoay chiều sóng hình sin. Lathan oxit được phân bố đều trên điện cực kim hàn TIG trong quá trình sản xuất, điều này giúp cho việc duy trì đầu nhọn điện cực, tạo ưu thế tốt khi hàn thép và thép không rỉ với dòng hàn một chiều hoặc dòng hàn xoay chiều với sóng vuông.
Không giống điện cực hợp kim với thori các điện cực hợp kim lathana tương thích với hàn xoay chiều như điện cực hợp kim ceri, nó cho phép hàn hồ quang với điện áp thấp. Đối với diện cực vonfram nguyên chất điện cực hợp kim lanthana có khả năng chịu tăng 50% dòng điện tải.
5. Điện cực với hợp kim zirconi (ZrO2)
Điện cực Vonfram với Zirconi chưa tối thiểu 99.1% vonfram và từ 0.15% đến 0.4% Zirconi. Điện cực này cung cấp hồ quang cực kỳ ổn định và chống lại sự nhiễm bẩn vonfram. Nó có thể hàn với các đặc điểm bằng hoặc hớn so với điện cực hợp kim với thori khi hàn với dòng xoay chiều. Trong mọi trường hơp thì nên sử dụng điện cực này với dòng điện một chiều.
Kết luận
Điện cực kim hàn TIG của vonfram với các kim loại hoặc oxit đất hiếm cung cấp cho kim hàn điện cực các khả năng làm việc tốt với dòng điện xoay chiều cũng như một chiều với hồ quang ổn định, độ hao mòn kim hàn giảm đi, cũng như giảm kích thước kim hàn, cũng như chịu được dòng hàn cao hơn, độ nhiễm bẩn vonfram thấp hơn so với điện cực thuần.
Kim hàn tig có thể là hợp kim của Vonfram với Ceri trong đó Vonfram chiếm tối thiểu 97.3% và 1.8 đến 2.2 % Ceri. Điện cực này hoạt động tốt nhất với các dòng hàn một chiếu tại chế độ hàn thấp. Nó cũng có thể sử dụng tốt với dòng hàn một chiều hoặc xoay chiều. Với đặc tính bắt đầu hồ quang với cả dòng điện thấp. Điện cực Ceriated trở lên phổ biến đối với các ứng dụng như hàn ống, tấm kim loại mỏng hoặc làm với các bộ phận nhỏ, tinh tế. Giống như điện cực thoriated, nó có thể sử dụng tốt với thép carbon, thép không gỉ, thép niken và titan, do đó nó có thể là điện cực thay thế hoàn hảo cho điện cực thoriated 2%.
Điện cực Ceriated có các khác biệt không đáng kể so với điện cực thoriated. Việc sử dụng điện cực Ceriated với dòng hàn cao không được khuyến khích do nhiệt độ đầu điện cực có thể phá hỏng các ưu điểm của oxit Ceri mang lại.
4. Kim hàn hợp kim với 1.5% Lanthan
Kim hàn TiG với hợp kim vonfram với Lanthan Oxit chứa tối thiểu 97.8% vonfram và từ 1.3% đến 1.7% Lanthan oxit hoặc Lanthan. Điện cực này có khả năng tạo hồ quang tốt, tốc độ hao mòn thấp, chứa rất nhiều ưu điểm giống như điện cực Ceriated. Nó cũng có các đặc tính như điện cực Thoriated mà trong một số trường hợp nó có thể thay thế điện cực này mà không phải thay đổi chương trình hàn.
Điện cực hợp kim Lanthanated là lý tưởng nếu bạn muốn tối ưu khả năng hàn của bạn. Nó có thể làm việc tốt với dòng AC, cũng như DC điện cực thuận, tuy nhiên điện cực có thể bị ảnh hưởng nếu dùng với dòng hàn xoay chiều sóng hình sin. Lathan oxit được phân bố đều trên điện cực kim hàn TIG trong quá trình sản xuất, điều này giúp cho việc duy trì đầu nhọn điện cực, tạo ưu thế tốt khi hàn thép và thép không rỉ với dòng hàn một chiều hoặc dòng hàn xoay chiều với sóng vuông.
Không giống điện cực hợp kim với thori các điện cực hợp kim lathana tương thích với hàn xoay chiều như điện cực hợp kim ceri, nó cho phép hàn hồ quang với điện áp thấp. Đối với diện cực vonfram nguyên chất điện cực hợp kim lanthana có khả năng chịu tăng 50% dòng điện tải.
5. Điện cực với hợp kim zirconi (ZrO2)
Điện cực Vonfram với Zirconi chưa tối thiểu 99.1% vonfram và từ 0.15% đến 0.4% Zirconi. Điện cực này cung cấp hồ quang cực kỳ ổn định và chống lại sự nhiễm bẩn vonfram. Nó có thể hàn với các đặc điểm bằng hoặc hớn so với điện cực hợp kim với thori khi hàn với dòng xoay chiều. Trong mọi trường hơp thì nên sử dụng điện cực này với dòng điện một chiều.
Kết luận
Điện cực kim hàn TIG của vonfram với các kim loại hoặc oxit đất hiếm cung cấp cho kim hàn điện cực các khả năng làm việc tốt với dòng điện xoay chiều cũng như một chiều với hồ quang ổn định, độ hao mòn kim hàn giảm đi, cũng như giảm kích thước kim hàn, cũng như chịu được dòng hàn cao hơn, độ nhiễm bẩn vonfram thấp hơn so với điện cực thuần.